Hậu hiện đại là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Hậu hiện đại là một trào lưu tư tưởng và nghệ thuật phản kháng các đại tự sự, từ chối chân lý tuyệt đối, đề cao sự phân mảnh, đa nghĩa và phi trung tâm Nó ảnh hưởng sâu rộng đến triết học, văn học, nghệ thuật, khoa học và xã hội, nhấn mạnh tính tương đối của tri thức và quyền lực của diễn ngôn văn hóa

Khái niệm hậu hiện đại

Hậu hiện đại (postmodernism) là phong trào đa ngành khởi phát từ giữa thế kỷ 20, xoay quanh tinh thần hoài nghi với các “đại tự sự” (metanarratives) như Lý tính, Tiến bộ, hoặc Chân lý khách quan. Lyotard định nghĩa hậu hiện đại là "incredulity toward metanarratives", tức là sự mất niềm tin vào những câu chuyện lớn tổng quát hóa về lịch sử, xã hội và khoa học .

Bản chất của hậu hiện đại là chối bỏ tính tuyệt đối, đón chào sự phân mảnh, đa nghĩa, sự khác biệt và bảng sắc của trải nghiệm cá nhân. Nó bác bỏ khái niệm về bản chất cố định, đề cao tính chất xây dựng xã hội của ngôn ngữ và tri thức .

Nguồn gốc và bối cảnh phát sinh

Hơn là một khái niệm học thuật, hậu hiện đại phát triển từ khủng hoảng đạo đức và nhận thức hậu Thế chiến II – sự tan vỡ niềm tin vào lý tưởng khai sáng, khiến con người tự đặt câu hỏi về hiệu quả và đạo lý của tiến bộ khoa học và chủ nghĩa nhân văn .

Lyotard (1979) xuất hiện như nhân tố trung tâm khi phân tích hệ quả của nền kinh tế tri thức và thông tin: tri thức trở thành hàng hóa, giá trị khoa học không còn dựa trên chân lý mà giờ phụ thuộc vào khả năng “thực hiện được” (performativity), thúc đẩy sự tan rã của metanarratives .

Đặc trưng triết học hậu hiện đại

Tư tưởng hậu hiện đại khởi nguồn từ các thủ pháp phê phán tập trung vào việc:

  • Phá cấu trúc (deconstruction): phân tích khung ngôn ngữ, văn bản nhằm lật ngược những giả định ẩn giấu (theo Derrida)
  • Phản đối đại tự sự (lyotard): từ chối mô hình giải thích lớn như Chủ nghĩa Marx, Tiến bộ lý tính
  • Chú trọng sự khác biệt, phản phúc trong ngôn ngữ (the trace, simulacrum, hyperreality) .

Mục tiêu là làm tan rã những khẳng định về bản chất, lịch sử tuyến tính, đạo lý tuyệt đối và mô hình thống nhất trong tất cả lĩnh vực tri thức.

Ảnh hưởng trong kiến trúc và nghệ thuật

Trong kiến trúc, hậu hiện đại kết hợp các phong cách, ký hiệu và biểu tượng một cách đa dạng và mỉa mai, phản kháng tính đơn điệu của hiện đại. Công trình tiêu biểu gồm Piazza d’Italia (Charles Moore) và AT&T Building (Philip Johnson)

Nghệ thuật hậu hiện đại chuyển từ tính nghiêm túc sang chơi đùa với ý tưởng – sử dụng pastiche, parody, chồng lấn ngoạn mục giữa hình ảnh, ngôn ngữ, và ký hiệu, phản ánh tình trạng hyperreal (siêu thực) trong đời sống thị giác .

Ảnh hưởng trong văn học

Văn học hậu hiện đại đánh dấu sự thay đổi căn bản về cấu trúc, ngữ nghĩa và chức năng của văn bản. Trái với hiện đại, nơi tác giả và mạch truyện thống trị, hậu hiện đại từ chối tính tuyến tính, chặt chẽ và đơn nghĩa trong việc kể chuyện.

Các kỹ thuật phổ biến bao gồm: trần thuật phi tuyến, diễn ngôn tự quy chiếu (metafiction), hoài nghi ngôn ngữ, và sự chồng lớp của giọng điệu. Văn học hậu hiện đại thường làm mờ ranh giới giữa hư cấu và thực tế, thể hiện cái nhìn hoài nghi về vai trò của ngôn ngữ trong việc tạo nghĩa.

Các tác giả tiêu biểu: Thomas Pynchon (*Gravity’s Rainbow*), Don DeLillo (*White Noise*), Jorge Luis Borges (*Ficciones*). Chủ đề thường xoay quanh mất phương hướng, khủng hoảng bản sắc, và sự quá tải của thông tin.

Ảnh hưởng trong tri thức và khoa học

Trong lĩnh vực tri thức, hậu hiện đại không phủ nhận khoa học nhưng đặt nghi vấn lên tính khách quan, phổ quát và phi lịch sử của nó. Michel Foucault xem tri thức như một hình thức quyền lực được sản sinh và duy trì bởi các cấu trúc diễn ngôn cụ thể chứ không tồn tại độc lập với xã hội.

Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ học (Science and Technology Studies – STS) chịu ảnh hưởng lớn từ tư duy hậu hiện đại, đặc biệt trong thuyết kiến tạo xã hội (social constructivism). Theo đó, thực hành khoa học mang tính văn hóa, lịch sử và chính trị, chứ không hoàn toàn trung tính.

Tiêu chí Khoa học hiện đại Hậu hiện đại
Chân lý Khách quan, phổ quát Tương đối, định vị theo ngữ cảnh
Vai trò ngôn ngữ Trung tính, mô tả hiện thực Tạo dựng hiện thực, mang tính quyền lực
Tiếp cận Thực nghiệm, logic Phân tích diễn ngôn, lịch sử tri thức

Tư tưởng hậu hiện đại trong xã hội và văn hóa

Xã hội hậu hiện đại, theo Jean Baudrillard, không còn vận hành trên cơ sở sản xuất mà dựa vào sự lưu thông ký hiệu. Ông khẳng định rằng thế giới ngày nay đã bước vào “thời đại của mô phỏng” – nơi không còn bản gốc, chỉ còn hình ảnh tái tạo, dẫn đến hiện tượng hyperreality.

Manuel Castells mô tả xã hội đương đại là “xã hội mạng lưới” (network society), nơi thông tin số và kết nối toàn cầu thay thế cấu trúc giai cấp, cộng đồng hay dân tộc như các yếu tố tổ chức xã hội.

Trong đời sống văn hóa, hậu hiện đại dẫn đến:

  • Sự phân mảnh bản sắc cá nhân và tập thể
  • Tiêu dùng biểu tượng và văn hóa đại chúng như hình thức xác lập vị thế xã hội
  • Xu hướng hoài nghi truyền thông chính thống và chính trị đại diện

Phản biện và giới hạn của hậu hiện đại

Hậu hiện đại bị chỉ trích vì xu hướng hoài nghi cực đoan, từ chối mọi chuẩn mực dẫn đến chủ nghĩa tương đối đạo đức và tri thức. Jürgen Habermas cho rằng hậu hiện đại là "hiện đại chưa hoàn tất" chứ không phải sự đoạn tuyệt, và kêu gọi khôi phục lý tính giao tiếp để tái xây dựng cộng đồng lý tưởng.

Alain Badiou phê phán hậu hiện đại là thuyết phi hành động, khiến triết học trở nên bất lực trước các vấn đề chính trị cấp bách. Các nhà lý luận nữ quyền và hậu thực dân như Gayatri Spivak cũng cho rằng hậu hiện đại dễ bị thương mại hóa, mất đi tính kháng cự thực sự.

Hạn chế lớn là thiếu nguyên tắc thay thế cho các giá trị mà nó phê phán – tức là “phá nhưng không xây” – khiến lý luận hậu hiện đại dễ bị cuốn vào vòng xoáy vô nghĩa.

Di sản và triển vọng hậu hiện đại

Bất chấp tranh cãi, hậu hiện đại đã định hình mạnh mẽ tư duy học thuật và văn hóa đương đại. Nó mở đường cho các trường phái “hậu-” khác: hậu nhân văn (posthumanism), hậu thực dân (postcolonialism), hậu lịch sử (posthistory),... vốn tập trung vào sự giải cấu trúc chủ thể con người, quốc gia và lịch sử theo trật tự phương Tây.

Hậu hiện đại cũng đặt nền móng cho việc hiểu thế giới trong thời đại thông tin, nơi mọi tri thức đều gắn với địa vị, ngữ cảnh và quyền lực. Các lý luận đa văn hóa, bản sắc giới và phân tích truyền thông đều chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tinh thần hậu hiện đại.

Xem thêm: Stanford Encyclopedia of Philosophy: Postmodernism

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hậu hiện đại:

Lý thuyết hậu hiện đại phê phán trong nghiên cứu giáo dục toán học: một thực hành không chắc chắn Dịch bởi AI
Educational Studies in Mathematics - Tập 80 - Trang 41-55 - 2012
Trong bài viết này, các tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về giáo dục toán học như một lĩnh vực nghiên cứu, xác định và thảo luận ngắn gọn về bốn sự chuyển biến hoặc khoảnh khắc lịch sử. Họ minh họa cách mà các nhà nghiên cứu hoạt động trong những khoảnh khắc khác nhau không chỉ khái niệm hóa những tương tác giữa giáo viên, học sinh và toán học một cách khác nhau mà còn xem giáo viên, học sinh v...... hiện toàn bộ
#giáo dục toán học #lý thuyết phê phán #lý thuyết hậu hiện đại #nghiên cứu giáo dục
Sự sinh tồn của thực vật liên quan đến kích thước hạt giống dọc theo các gradient môi trường: một nghiên cứu dài hạn từ các cộng đồng thực vật hàng năm ở vùng bán khô hạn và Địa Trung Hải Dịch bởi AI
Journal of Ecology - Tập 98 Số 3 - Trang 697-704 - 2010
Tóm tắt 1. Mối quan hệ tích cực giữa kích thước hạt giống và sự sống sót của thế hệ con là một giả thiết quan trọng trong lý thuyết sinh thái liên quan đến chiến lược lịch sử sinh hội. Tuy nhiên, mối quan hệ này không chắc chắn đối với sự sinh tồn suốt đời vì chỉ có bằng chứng vững chắc cho các giai đoạn cây non sớm. Hơn nữa, hiệu ứng của sự ...... hiện toàn bộ
#sinh tồn #kích thước hạt giống #gradient môi trường #phương pháp giảm thiểu rủi ro #loài thực vật hàng năm #biến đổi khí hậu #nhóm chức năng
Khối thần kinh ngực định hướng bằng siêu âm I và khối mặt phẳng ngón tay - liên sườn giúp giảm đau sau phẫu thuật cho bệnh nhân thực hiện phẫu thuật cắt bỏ vú đại cải tiến Dịch bởi AI
Pain Physician - Tập 4 Số 22;4 - Trang E315-E323 - 2019
Nền tảng: Việc áp dụng đồng thời khối thần kinh ngực và khối mặt phẳng ngón tay - liên sườn (SPB) là một trong những chiến lược giảm đau đa phương pháp được mong muốn nhất, với việc thực hiện rộng rãi lộ trình phục hồi sớm sau phẫu thuật cho phẫu thuật cắt bỏ vú đại cải tiến (MRM). Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu hiện tại là điều tra hiệu quả và an toàn của khối thần kinh ngực định hướng...... hiện toàn bộ
#Khối thần kinh ngực #khối mặt phẳng ngón tay - liên sườn #giảm đau sau phẫu thuật #phẫu thuật cắt bỏ vú đại cải tiến
Ảnh hưởng kết hợp của triệu chứng trầm cảm và viêm toàn thân đến tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và bệnh tim mạch: Bằng chứng về các hiệu ứng khác nhau theo giới tính trong Nghiên cứu Dài hạn về Tuổi tác tại Anh Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 49 Số 09 - Trang 1521-1531 - 2019
Tóm tắtGiới thiệuCác triệu chứng trầm cảm và tình trạng viêm là những yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch (CVD) và tỷ lệ tử vong. Chúng tôi đã điều tra mối liên hệ kết hợp của những yếu tố này với dự đoán về CVD và tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong một nhóm đại diện của những người lớn tuổi.... hiện toàn bộ
Phẫu thuật hàng đầu trong các khối u tiết prolactin: bài học từ một nghiên cứu theo dõi lâu dài tại một trung tâm chuyển tuyến Dịch bởi AI
Journal of Endocrinological Investigation - - 2021
Tóm tắtBối cảnhMặc dù các hướng dẫn đồng thuận khuyến nghị các tác nhân kích thích dopamine (DA) là phương pháp đầu tay trong điều trị các khối u tiết prolactin, một số bệnh nhân có thể lựa chọn phẫu thuật ngay từ đầu với mục tiêu giảm thiểu nhu cầu tiếp tục điều trị DA trong thời gian dài. Trong khi phương pháp này có thể được kh...... hiện toàn bộ
Bác sĩ phẫu thuật hiện đại và đánh giá năng lực: Các đánh giá dựa trên nơi làm việc có dựa trên chứng cứ không? Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 2015
Tóm tắtGiới thiệu Đánh giá quá trình đào tạo phẫu thuật cấp cao đã thay đổi trong một hoặc hai thập kỷ qua, với sự nhấn mạnh nhiều hơn vào các đánh giá dựa trên nơi làm việc (WBAs) để chứng minh năng lực. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định bằng chứng nền tảng cho việc sử dụng và số lượng WBAs trong đào tạo phẫu thuật.... hiện toàn bộ
#đánh giá dựa trên nơi làm việc #đào tạo phẫu thuật #đánh giá năng lực #tính hợp lệ #khả năng áp dụng
Tiết lộ các chỉ định không tối ưu cho các ca phẫu thuật mổ lấy thai khẩn cấp do tình trạng thai nhi bất thường và chuyển dạ kéo dài: một nghiên cứu cắt ngang đa trung tâm tại 12 bệnh viện công ở Nepal Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặc điểm Tỷ lệ phẫu thuật mổ lấy thai (CS) toàn cầu đã gây lo ngại về việc lạm dụng tiềm tàng phương pháp này ở cả những khu vực có nguồn lực cao và thấp. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá quản lý và kết quả của các ca sinh có mổ lấy thai khẩn cấp do tình trạng thai nhi nguy kịch và chuyển dạ ...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật mổ lấy thai #chỉ định không tối ưu #tình trạng thai nhi #chuyển dạ kéo dài #nghiên cứu cắt ngang
Nhu cầu đào tạo về biến đổi khí hậu và sức khỏe ở các Trường Đại học Y khoa tại Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Thực hiện nghiên cứu bàn giấy (Desk Study) và nghiên cứu định tính cho thấy sinh viên y đa khoa và y học dự phòng đang được đào tạo 1 - 2 tiết về biến đổi khí hậu và sức khỏe. Việc đào tạo về biến đổi khí hậu là rất cần thiết, giúp bác sĩ đa khoa điều trị và tư vấn bệnh nhân, giúp bác sĩ y học dự phòng dự đoán xu hướng bệnh, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó khẩn cấp với biến đổi khí hậu. Sinh vi...... hiện toàn bộ
#Biến đổi khí hậu #Giảng dạy #Nghiên cứu tại bàn #Nghiên cứu định tính #Việt Nam #Sinh viên y khoa.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN ĐẠI
Vietnam Journal of Marine Science and Technology - Tập 10 Số 2 - 2015
Ở đây đã nêu những đặc điểm chính của biến động mực nước biển trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện đại, thực trạng biến đổi mực nước biển ở một số vùng biển Thế giới. Phân tích vai trò của các quá trình chính tham gia vào biến động mực nước biển. Thực hiện nghiên cứu cụ thể (case study) cho vùng biển Nha Trang (Khánh Hòa). Kết quả tính toán và phân tích chuỗi số liệu mực nước từng giờ tại Nha Tra...... hiện toàn bộ
Tổng số: 112   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10